Scholar Hub/Chủ đề/#kháng thuốc/
Kháng thuốc là khả năng của một chất hoặc một loài sống kháng lại tác động của thuốc hoặc sự kháng cự của cơ thể đối với các liệu pháp điều trị bằng thuốc. Khán...
Kháng thuốc là khả năng của một chất hoặc một loài sống kháng lại tác động của thuốc hoặc sự kháng cự của cơ thể đối với các liệu pháp điều trị bằng thuốc. Kháng thuốc có thể xuất hiện ở các vi khuẩn, virus, nấm hoặc tế bào bệnh lý trong cơ thể. Điều này đôi khi gây khó khăn trong việc điều trị và chữa bệnh.
Kháng thuốc là hiện tượng mà các vi khuẩn, virus, nấm hoặc tế bào bệnh lý trong cơ thể trở nên kháng lại tác động của thuốc hoặc hồi đáp không hiệu quả đối với các liệu pháp điều trị bằng thuốc. Điều này có thể xảy ra khi các chất kháng (như kháng sinh hoặc thuốc chống vi rút) không còn tác dụng như mong đợi trước các loại vi khuẩn, virus, nấm hay tế bào bệnh lý do chúng đã thích nghi và phát triển cơ chế chống lại sự tác động của thuốc.
Có một số nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của kháng thuốc. Một số nguyên nhân chủ yếu bao gồm:
1. Sử dụng không đúng cách: Khi người bệnh sử dụng vượt quá liều lượng, không tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, hay sử dụng thuốc theo ý muốn của mình mà không theo hướng dẫn chính xác, vi khuẩn hoặc tế bào bệnh lý có thể không bị tiêu diệt hoàn toàn và phát triển kháng thuốc.
2. Sử dụng lâu dài và liên tục: Sử dụng thuốc một cách liên tục và kéo dài trong thời gian dài có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn hoặc tế bào bệnh lý để chống lại hiệu ứng của thuốc, và sau đó tiếp tục phát triển dân số kháng thuốc.
3. Sử dụng quá phổ rộng: Đôi khi, việc sử dụng thuốc có tác dụng rộng và kháng đa chủng loại có thể gây ra kháng thuốc. Nếu thuốc không đặc hiệu hoặc mạnh mẽ đối với một mục tiêu cụ thể, vi khuẩn hoặc tế bào bệnh lý có thể lựa chọn các con đường kháng thuốc và thích nghi để sinh tồn.
Kháng thuốc là một vấn đề cấp bách trong y học do nó khiến cho việc điều trị và chữa bệnh trở nên khó khăn. Để giảm thiểu sự phát triển của kháng thuốc, cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuân thủ đúng liều lượng và thời gian điều trị, và không sử dụng thuốc quá mức hay không đúng cách. Đồng thời, cần phát triển các loại thuốc mới và liên tục theo dõi sự phát triển và kháng thuốc của các chất đó để đảm bảo hiệu quả trong điều trị bệnh.
Vai trò của khả năng kháng insulin trong bệnh lý ở người Dịch bởi AI Diabetes - Tập 37 Số 12 - Trang 1595-1607 - 1988
Kháng insulin đối với việc hấp thu glucose kích thích insulin hiện diện ở phần lớn bệnh nhân bị giảm dung nạp glucose (IGT) hoặc đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) và ở ∼25% những cá nhân không béo phì có khả năng dung nạp glucose miệng bình thường. Trong những điều kiện này, chỉ có thể ngăn ngừa sự suy giảm dung nạp glucose nếu tế bào β có thể tăng phản ứng tiết insulin và duy...... hiện toàn bộ #Kháng insulin #Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) #Tăng huyết áp #Bệnh mạch vành tim (CAD) #Axit béo tự do (FFA) #Tế bào β #Tăng insuline máu #Glucose #Dung nạp glucose giảm (IGT) #Triglycerid huyết tương #Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao
Khuếch đại MET dẫn đến kháng Gefitinib trong ung thư phổi thông qua kích hoạt tín hiệu ERBB3 Dịch bởi AI American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 316 Số 5827 - Trang 1039-1043 - 2007
Các ức chế kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) như gefitinib và erlotinib là các phương pháp điều trị hiệu quả cho ung thư phổi với các đột biến kích hoạt EGFR, nhưng các khối u này luôn phát triển khả năng kháng thuốc. Tại đây, chúng tôi mô tả một dòng tế bào ung thư phổi nhạy cảm với gefitinib đã phát triển khả năng kháng gefitinib do sự khuếch đại trọng tâm c...... hiện toàn bộ #EGFR #Gefitinib #Erlotinib #MET khuếch đại #kháng thuốc #ung thư phổi #tín hiệu ERBB3 #ERBB3 (HER3) #PI3K #các thụ thể họ EGFR/ERBB.
Klebsiella spp. như Nhiễm Trùng Bệnh Viện: Dịch Tễ Học, Phân Loại, Các Phương Pháp Định Tuổi, và Yếu Tố Gây Bệnh Dịch bởi AI Clinical Microbiology Reviews - Tập 11 Số 4 - Trang 589-603 - 1998
TÓM TẮTVi khuẩn thuộc chi Klebsiella thường gây nhiễm trùng bệnh viện ở người. Đặc biệt, chủng Klebsiella có ý nghĩa y tế quan trọng nhất, Klebsiella pneumoniae, chiếm tỷ lệ lớn trong số các nhiễm trùng đường tiểu, viêm phổi, nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng mô mềm mắc phải trong bệnh viện. Các ổ chứa bệnh lý chính cho sự truyền nhiễm của Klebsiella là đư...... hiện toàn bộ #chi Klebsiella #Klebsiella pneumoniae #nhiễm trùng bệnh viện #β-lactamase phổ rộng (ESBL) #chiến lược gây bệnh #yếu tố độc lực #kháng thuốc đa dược phẩm #tiêm chủng #vi sinh bệnh viện #kiểm soát nhiễm trùng.
Khai thác sinh học cho vi sinh vật nội sinh và các sản phẩm thiên nhiên của chúng Dịch bởi AI Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 67 Số 4 - Trang 491-502 - 2003
TÓM TẮT
Vi sinh vật nội sinh được tìm thấy trong hầu hết các loài thực vật trên Trái đất. Những sinh vật này cư trú trong các mô sống của cây chủ và thiết lập nhiều mối quan hệ khác nhau, từ cộng sinh đến hơi bệnh khuẩn. Nhờ vai trò đóng góp của chúng cho cây chủ, vi sinh vật nội sinh có khả năng tạo ra một loạt các chất có tiềm n...... hiện toàn bộ #vi sinh vật nội sinh #sản phẩm thiên nhiên #cộng sinh #kháng sinh #thuốc chống nấm #chất ức chế miễn dịch #hợp chất chống ung thư #phân lập #cấy vi sinh vật #tinh chế #đặc tính hóa #y học hiện đại #nông nghiệp #công nghiệp
Cơ sở dữ liệu Kháng thuốc Kháng sinh Toàn diện Dịch bởi AI Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 57 Số 7 - Trang 3348-3357 - 2013
TÓM TẮT
Lĩnh vực khám phá thuốc kháng sinh và theo dõi các yếu tố kháng kháng sinh mới chưa khai thác đầy đủ sức mạnh của cuộc cách mạng về gen. Mặc dù bộ gen đầu tiên được giải mã của các sinh vật sống tự do là của vi khuẩn, nhưng vẫn còn rất ít công cụ sinh tin học chuyên biệt được phát triển để khai thác khối lượng dữ liệu gen ngày càng tă...... hiện toàn bộ Sự xuất hiện của virus HIV-1 kháng thuốc ở bệnh nhân điều trị đơn thuốc ức chế fusion (T-20) Dịch bởi AI Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 46 Số 6 - Trang 1896-1905 - 2002
TÓM TẮT
Peptit tổng hợp T-20 (enfuvirtide) đại diện cho loại thuốc kháng retrovirus mới đầu tiên cho thấy hiệu lực in vivo bằng cách nhắm vào một bước trong quá trình xâm nhập của virus. T-20 ức chế sự thay đổi cấu hình trong glycoprotein xuyên màng HIV-1 loại 1 (gp41) của virus HIV, sự thay đổi này là cần thiết cho sự hợp nhất giữa HIV-1 và ...... hiện toàn bộ #HIV-1 #T-20 #đột biến kháng #ức chế fusion #điều trị kháng virus